Thứ bảy, 14 Tháng mười hai, 2024
Trang chủGiá Cả Thị TrườngBảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 6/2/2024, giá vàng SJC,...

Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 6/2/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất

Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 6/2/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?Giá vàng thế giới hôm nay 6/2/2024

Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 6/2/2024, giá vàng giao ngay tăng 1,47 USD ở mức 2026.65 USD/ounce tương đương +0.07% so với đầu phiên.

Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 6/2/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Giá vàng trực tuyến hôm nay 6/2/2024.

Giá vàng thế giới giảm do chịu sức ép của sự phục hồi của đồng USD và lợi suất trái phiếu tăng sau khi báo cáo việc làm vững chắc của Mỹ.

Chỉ số US Dollar Index đã tăng 0,5% lên gần mức cao nhất trong 3 tháng khiến vàng thỏi trở nên đắt hơn đối với những người nắm giữ tiền tệ khác, trong khi lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm vượt mức cao nhất trong một tuần.

Dựa vào những tuyên bố gần đây của Chủ tịch FED Jerome Powell cũng như số lượng việc làm có thể thấy rằng khả năng FED hạ lãi suất vào tháng 3 là khó xảy ra. Theo các chuyên gia, hướng đi của vàng trong ngắn hạn sẽ phụ thuộc vào biến động của đồng USD.

 Tuy nhiên, vàng nên giữ các mức trên mức 2.000 USD vì những bất ổn địa chính trị trên thị trường có thể nhanh chóng thúc đẩy một số nhu cầu trú ẩn an toàn.

Dữ liệu công bố hôm thứ Sáu cho thấy, đã có 353.000 việc làm được tạo ra trong tháng 1, mức tăng lớn nhất trong một năm. Sự tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường việc làm và mức lương tiếp tục cải thiện đã làm tiêu tan triển vọng cắt giảm lãi suất của Ngân hàng Trung ương Mỹ (FED) vào tháng tới. Các nhà giao dịch cũng giảm kỳ vọng việc FED sẽ tiến hành nới lỏng chính sách tiền tệ vào tháng 5.

Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) Jerome Powell đã đưa ra một số quan điểm mềm mỏng nhưng phản đối mạnh mẽ kỳ vọng nới lỏng chính sách tiền tệ vào tháng 3. Sau cuộc họp, các nhà giao dịch đã giảm đặt cược vào thời điểm bắt đầu cắt giảm lãi suất của Mỹ vào tháng 3 và kỳ vọng khả năng nới lỏng chính sách tiền tệ vào tháng 5 là có thể xảy ra.

Hiện tại, các thị trường đang kỳ vọng Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ giữ nguyên lãi suất tại cuộc họp diễn ra vào giữa tuần này và loại khả năng thắt chặt tại các cuộc họp trong tương lai.

Vàng thỏi được coi là hàng rào chống lại lạm phát và những bất ổn kinh tế, nhưng lãi suất cao hơn sẽ làm tăng chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản không mang lãi suất này.

Theo chiến lược gia thị trường cấp cao Daniel Pavilonis của RJO Futures, phần lớn biến động của vàng là do lợi suất giảm và đồng USD chìm trong sắc đỏ. Tuy nhiên, Pavilonis cho rằng, kỳ vọng về quyết định lãi suất cũng khiến vàng tăng.

Quyết định chính sách của FED sẽ được đưa ra vào thứ Tư. Các thị trường đang kỳ vọng FED sẽ giữ nguyên lãi suất vào cuối cuộc họp.

Báo cáo GDP mới nhất cho thấy nền kinh tế Mỹ vẫn đang mạnh mẽ. Dữ liệu đã củng cố khả năng các nhà hoạch định chính sách sẽ duy trì quan điểm “diều hâu” tại cuộc họp sắp tới.

Giá vàng thế giới vẫn đang chịu áp lực bán chốt lời. Các dữ liệu kinh tế của Mỹ được công bố sẽ là cơ sở để Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) quyết định cắt giảm lãi suất sớm hay muộn. Xu hướng chính của giá vàng quốc tế trong những ngày đầu năm mới tiếp tục là đi ngang và duy trì trên ngưỡng 2.000 USD/oz.

Để có sự bứt phá, thị trường phải nhận được tín hiệu điều hơn của các quan chức Fed. Hiện ngân hàng trung ương Mỹ vẫn tập trung vào mục tiêu số 1 là kéo lạm phát về mục tiêu 2%. Sau hơn 1 năm hạ nhiệt, lạm phát của Mỹ đã về dưới ngưỡng 4%, nhưng còn rất xa so với mục tiêu.

Báo cáo GDP mới nhất cho thấy nền kinh tế Mỹ vẫn đang mạnh mẽ. Dữ liệu đã củng cố khả năng các nhà hoạch định chính sách sẽ duy trì quan điểm “diều hâu” tại cuộc họp sắp tới. Tuy nhiên, báo cáo chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân cốt lõi được công bố vào cuối tuần trước cho thấy lạm phát “hạ nhiệt” đang khiến nhiều người tin rằng một kịch bản nới lỏng sớm có thể xảy ra. Cũng chính vì lý do đó, nhiều chuyên gia dự báo, Fed có thể sẽ giữ giọng điệu ôn hòa tại cuộc họp đầu tiên của năm 2024. 

tm-img-alt
Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 6/2/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất (Ảnh minh họa).

Thông tin từ cuộc khảo sát vàng hàng tuần mới nhất của Kitco News, các chuyên gia và các nhà đầu tư vẫn tỏ ra thận trọng, chưa thống nhất hướng đi tiếp theo của vàng trong thời gian sắp tới.

Các nhà phân tích cho rằng, thời gian tới rất quan trọng đối với thị trường vàng khi ngân hàng Trung ương các nước sẽ đưa ra chính sách tiền tệ. Dự báo của các chuyên gia, nhiều khả năng lãi suất cao vẫn được duy trì.

Adrian Day, Chủ tịch Adrian Day Asset Management, cho rằng con số lạm phát tăng nhẹ vừa được công bố sẽ khiến Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ không cắt giảm lãi suất, thậm chí tăng thêm vào kỳ họp tháng 3 tới.

Darin Newsom, nhà phân tích thị trường cấp cao tại Barchart, cho rằng vàng đang bị mắc kẹt trong xu thế tăng hoặc giảm lãi suất của Fed.

Theo một số nhà phân tích, động lực tiếp theo của vàng phụ thuộc hoàn toàn vào chính sách tiền tệ của Fed. Nhiều dự báo cho rằng, việc cắt giảm lãi suất của Fed vào tháng 3 có tỷ lệ 50/50.

Các chuyên gia dự báo, cuộc họp chính sách tiền tệ sẽ diễn ra vào thứ Tư 6/2 tới nhiều khả năng Fed sẽ đưa ra quan điểm cứng rắn hơn. Đó là điều bất ngờ lớn đối với nhà đầu tư, giá vàng khi đó sẽ giảm.

Giá vàng hôm nay 6/2/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?

Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 76,2 triệu đồng/lượng (mua vào) – 78,4 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 76,2 triệu đồng/lượng (mua vào) và 78,42 triệu đồng/lượng (bán ra). 

Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 76,05 triệu đồng/lượng (mua vào) và 78,35 triệu đồng/lượng (bán ra).

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 76,23 – 78,35 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).

Giá vàng trong nước hôm nay 6/2/2024

Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:

Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 76,2 triệu đồng/lượng mua vào và 78,42 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 76,05 triệu đồng/lượng mua vào và 78,35 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 76,2 triệu đồng/lượng mua vào và 78,42 triệu đồng/lượng bán ra.

Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 76,7 – 77,7 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).

Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 76,2 triệu đồng/lượng mua vào và 78,4 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 76,23 – 78,35 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 6,448 – 6,578 triệu đồng/chỉ.

Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 76,23 – 78,55 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 6,453 – 6,578 triệu đồng/chỉ bán ra.

Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 6/2/2024/2023:

Ngày 6/2/2024

(Triệu đồng/lượng)

Chênh lệch

(nghìn đồng/lượng)

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

SJC tại Hà Nội

76,20

78,42

+600

+300

Tập đoàn DOJI

76,05

78,35

Mi Hồng

76,70

77,70

+700

+700

PNJ

76,20

78,40

+250

+100

Vietinbank Gold

76,20

78,42

+100

Bảo Tín Minh Châu

76,23

78,35

+230

+300

Bảo Tín Mạnh Hải

76,23

78,55

+230

+250

DOJI
Loại Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 76,050 78,350
AVPL/SJC HCM 76,050 78,350
AVPL/SJC ĐN 76,050 78,350
Nguyên liêu 9999 – HN 63,750 64,350
Nguyên liêu 999 – HN 63,600 64,150
AVPL/SJC Cần Thơ 76,050 78,350
PNJ
Loại Mua vào Bán ra
TPHCM – PNJ 63.200 64.400
TPHCM – SJC 76.200 78.400
Hà Nội – PNJ 63.200 64.400
Hà Nội – SJC 76.200 78.400
Đà Nẵng – PNJ 63.200 64.400
Đà Nẵng – SJC 76.200 78.400
Miền Tây – PNJ 63.200 64.400
Miền Tây – SJC 76.200 78.400
Giá vàng nữ trang – PNJ 63.200 64.400
Giá vàng nữ trang – SJC 76.200 78.400
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ PNJ 63.200
Giá vàng nữ trang – SJC 76.200 78.400
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 63.200
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 24K 63.100 63.900
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 18K 46.680 48.080
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 14K 36.130 37.530
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 10K 25.330 26.730

T.Anh

Nguồn: Môi Trường Đô Thị

Cùng chuyên mục

Giá Cả Thị Trường

Ngành Thuế Gia Lai “về đích” sớm

Sau 11 tháng triển khai nhiệm vụ thu ngân sách năm 2024, ngành Thuế Gia Lai đã “về đích” sớm, khi thu vượt dự toán Bộ Tài chính và...

Bài Viết Mới