Thứ Ba, 30 Tháng Tư, 2024
Trang chủGiá Cả Thị TrườngBảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 16/4/2024, giá vàng SJC,...

Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 16/4/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất

Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 16/4/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?Giá vàng thế giới hôm nay 16/4/2024

Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 16/4/2024, giá vàng giao ngay tăng 12,92 USD ở mức 2357.15 USD/ounce tương đương +0.55% so với đầu phiên.

Giá vàng thế giới trực tuyến hôm nay 16/4/2024

Giá vàng thế giới tăng bật do lo ngại căng thẳng leo thang tại Trung Đông, vàng trở thành kênh trú ẩn an toàn của các nhà đầu tư.

Giá vàng tăng mạnh ngay cả khi đồng USD và lợi suất trái phiếu kho bạc tăng sau dữ liệu doanh số bán lẻ của Mỹ tăng cao hơn dự kiến trong tháng 3 làm dấy lên lo ngại rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể trì hoãn việc xoay trục chính sách.

Sau dữ liệu doanh số bán lẻ, đồng USD đã tăng 0,2% và lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm đạt mức cao nhất trong 5 tháng. Đây là bằng chứng nữa cho thấy, nền kinh tế đã kết thúc quý đầu tiên một cách vững chắc. Thị trường hiện giảm dự báo số lần cắt giảm lãi suất trong năm nay xuống 2 lần thay vì 3 lần trước đó.

Dù giảm nhẹ nhưng các chuyên gia cho rằng, đà tăng của vàng mới chỉ bắt đầu. Bất chấp việc lạm phát cao có thể buộc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) phải duy trì chính sách tiền tệ tích cực lâu hơn dự kiến, vàng vẫn chứng tỏ được sức mạnh kiên cường khi kết thúc tuần ở mức giá kỷ lục khác là 2.360,2 USD/ounce.

Theo báo cáo của Bộ Lao động Mỹ, chỉ số giá sản xuất (PPI) đã tăng 0,2% so với tháng trước trong tháng 3/2024, thấp hơn so với mức tăng 0,3% mà các nhà kinh tế dự đoán.

Các nhà đầu tư đang bắt đầu chấp nhận khả năng lạm phát có thể kéo dài hơn và Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ tiếp tục kiên nhẫn, chưa đảo chiều chính sách tiền tệ.

Các dữ liệu kinh tế chỉ ra rằng lạm phát hướng tới mục tiêu 2% có thể quá khó khăn đối với Fed. Các nhà giao dịch đặt cược rằng, Fed có thể bắt đầu cắt giảm lãi suất ngay sau cuộc họp vào cuối tháng 7/2024.

Sau khi báo cáo chỉ số giá tiêu dùng của Mỹ công bố cho thấy lạm phát trong 12 tháng qua tăng 3,5%, lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ tăng vọt lên gần mức cao nhất trong 5 tháng là 4,5%.

Mặc dù từ trước tới nay, môi trường lợi suất trái phiếu cao không có lợi cho vàng nhưng theo chiến lược gia đầu tư Kristina Hooper của Invesco, các nhà đầu tư không quan tâm đến chi phí cơ hội của việc nắm giữ mà quan tâm nhiều hơn đến việc phải làm thế nào để bảo vệ tài sản của mình.

tm-img-alt
Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 16/4/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất

Tuần qua, giá vàng giao dịch trong khoảng 2.300-2.360 USD/ounce cho đến hôm thứ Tư. Tới phiên thứ Năm, giá vàng tăng mạnh, đạt mức cao nhất trên 2.400 USD/ounce, trong bối cảnh căng thẳng khu vực Trung Đông gia tăng. Trong phiên thứ Sáu, giá vàng tiếp tục tăng lên mức 2.431,59 USD/ounce, sau đó chốt tuần giảm.

Khảo sát thị trường vàng hàng tuần mới nhất của Kitco News cho thấy, các chuyên gia đều lạc quan với triển vọng của giá vàng. Rủi ro địa chính trị sẽ tiếp tục đẩy giá vàng lên cao.

Theo Reuters, các quan chức quân sự Iran cảnh báo các căn cứ của Mỹ ở Israel sẽ trở thành mục tiêu tiếp theo nếu Washington ủng hộ bất kỳ động thái quân sự nào của Israel đối đầu với Iran. 

Yoav Gallant, Bộ trưởng Quốc phòng Israel cho biết, cuộc đối đầu giữa Israel và Iran chưa kết thúc. Trong khi đó, Iran cảnh báo đáp trả gay gắt nếu bị tấn công.

Theo các chuyên gia, căng thẳng địa chính trị đẩy giá vàng lên cao mức kỷ lục mới. Frank McGhee, người đứng đầu đại lý kim loại quý tại Alliance Financial, cho biết căng thẳng địa chính trị tiếp tục hỗ trợ giá vàng trong thời gian tới.

Colin Cieszynski, Giám đốc chiến lược thị trường tại SIA Wealth Management, bày tỏ lạc quan về giá vàng trong tuần này.

Kết quả khảo sát của Phố Wall trên Kitco News, 83% nhà phân tích dự báo giá vàng tăng, 17% dự đoán giảm. Không có chuyên gia nào có quan điểm trung lập.

Còn theo thăm dò trực tuyến trên Main Street, 82% nhà đầu tư dự đoán giá vàng sẽ tăng thêm hoặc giao dịch đi ngang. Trong khi đó, khảo sát các nhà giao dịch bán lẻ, 66% kỳ vọng vàng sẽ tăng.

Mark Leibovit, chuyên gia của nhà xuất bản VR Metals, nhận định giá vàng đang hướng tới mức 2.700 USD/ounce trong ngắn hạn. Mức giá này có thể xảy ra chậm nhất tháng 5, hoặc 6. 

Giá vàng hôm nay 16/4/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?

Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 82,1 triệu đồng/lượng (mua vào) – 84,1 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 82,1 triệu đồng/lượng (mua vào) và 84,12 triệu đồng/lượng (bán ra). 

Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 81,8 triệu đồng/lượng (mua vào) và 84,1 triệu đồng/lượng (bán ra).

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 81,75 – 83,95 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).

Giá vàng trong nước hôm nay 16/4/2024

Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:

Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 82,1 triệu đồng/lượng mua vào và 84,1 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 81,8 triệu đồng/lượng mua vào và 84,1 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 81,9 triệu đồng/lượng mua vào và 84,12 triệu đồng/lượng bán ra.

Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 82,2 – 83,9 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).

Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 81,8 triệu đồng/lượng mua vào và 84,1 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 81,75 – 83,95 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 7,556 – 7,726 triệu đồng/chỉ.

Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 81,5 – 84,25 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 7,561 – 7,726 triệu đồng/chỉ bán ra.

Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 16/4/2024:

Ngày 16/4/2024

(Triệu đồng)

Chênh lệch

(nghìn đồng/lượng)

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

SJC tại Hà Nội

82,10

84,10

+1500

+1000

Tập đoàn DOJI

81,80

84,10

+1200

+1000

Mi Hồng

82,20

83,90

+900

+1100

PNJ

81,80

84,10

+1200

+1000

Vietinbank Gold

81,90

84,12

-600

-400

Bảo Tín Minh Châu

81,75

83,95

+950

+1050

Bảo Tín Mạnh Hải

81,50

84,25

+900

+1350

DOJI
Loại Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,900 84,200
AVPL/SJC HCM 81,900 84,200
AVPL/SJC ĐN 81,900 84,200
Nguyên liêu 9999 – HN 75,000 76,200
Nguyên liêu 999 – HN 74,900 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,900 84,200
PNJ
Loại Mua vào Bán ra
TPHCM – PNJ 75.000 76.950
TPHCM – SJC 82.200 84.300
Hà Nội – PNJ 75.000  76.950
Hà Nội – SJC 82.200 84.300
Đà Nẵng – PNJ 75.000 76.950
Đà Nẵng – SJC 82.200 84.300
Miền Tây – PNJ 75.000 76.950
Miền Tây – SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang – PNJ 75.000 76.950
Giá vàng nữ trang – SJC 82.200 84.300
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ PNJ 75.000
Giá vàng nữ trang – SJC 82.200 84.300
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.000
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 24K 74.900 75.700
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 18K 55.530 56.930
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 14K 43.040 44.440
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 10K 30.240 ▲120K 31.640 ▲120K

H.Hà (T/h)

Nguồn: Môi Trường Đô Thị

Cùng chuyên mục

Giá Cả Thị Trường

Bài Viết Mới