Thứ Bảy, 4 Tháng Năm, 2024
Trang chủGiá Cả Thị TrườngBảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 25/4/2024, giá vàng SJC,...

Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 25/4/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất

Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 25/4/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?Giá vàng thế giới hôm nay 25/4/2024

Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 25/4/2024, giá vàng giao ngay giảm 7,57 USD ở mức 2308.27 USD/ounce tương đương -0.33% so với hôm qua.

tm-img-alt
Giá vàng thế giới trực tuyến hôm nay 25/4/2024

Giá vàng thế giới tiếp tục giảm khi thị trường đang chờ đợi các dữ liệu kinh tế quan trọng để biết thêm về đường hướng chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).

Theo chuyên gia phân tích thị trường Tim Waterer của KCM Trade, trong những tháng gần đây, vàng thu hút được lực mua từ các luồng khác nhau và hiện tại một trong những luồng đó đã cạn kiệt do nhu cầu trú ẩn an toàn suy giảm.

Trước đó, vào đầu tuần, vàng đã giảm hơn 2%, đánh dấu mức giảm trong ngày lớn nhất trong hơn 1 năm, do lo ngại về một cuộc xung đột khu vực rộng lớn đã giảm bớt sau khi Iran cho biết không có kế hoạch trả đũa sau cuộc tấn công của Israel.

Waterer cho rằng, các nhà đầu tư đang coi đây là cơ hội để chốt lời sau đợt tăng giá gần đây của kim loại quý này. Theo đó, vào ngày 12/4, vàng đã chinh phục mức cao kỷ lục 2.431,29 USD/ounce.

Thông tin kinh tế quan trọng được thị trường chờ đợi trong tuần này là dữ liệu tổng sản phẩm quốc nội và chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân. Waterer nói rằng, dữ liệu kinh tế mạnh hơn sẽ khiến Fed càng chắc chắn hơn với kế hoạch giữ lãi suất cao trong thời gian dài hơn. Kịch bản đó sẽ khiến vàng tiếp tục rớt giá.

Theo nhận định của nhiều chuyên gia, chỉ số tiêu dùng cá nhân tháng 4 (PCE) được Mỹ công bố vào cuối tháng này sẽ là tác nhân khiến giá vàng phá vỡ tính ổn định hiện tại.

Chuyên gia phân tích thị trường Everett Millman của Gainesville Coins nhận định, chỉ số tiêu dùng tháng này nhiều khả năng giảm, khiến Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) có kế hoạch cắt giảm lãi suất sớm hơn. Kỳ vọng đó sẽ giúp giá vàng bứt phá mạnh, có thể tăng thêm 100 USD/ounce.

Trong khi đó, Chủ tịch Adrian Day của Asset Management Adrian Day cho rằng, giá vàng sẽ đi ngang trong thời gian tới, khi các báo cáo số liệu kinh tế gần đây khiến thị trường ngày càng tin rằng Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ tiếp tục duy trì lãi suất ở mức từ 5,25% đến 5,5%.

Sau dữ liệu doanh số bán lẻ, đồng USD đã tăng 0,2% và lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm đạt mức cao nhất trong 5 tháng. Đây là bằng chứng nữa cho thấy, nền kinh tế đã kết thúc quý đầu tiên một cách vững chắc. Thị trường hiện giảm dự báo số lần cắt giảm lãi suất trong năm nay xuống 2 lần thay vì 3 lần trước đó.

Dù giảm nhẹ nhưng các chuyên gia cho rằng, đà tăng của vàng mới chỉ bắt đầu. Bất chấp việc lạm phát cao có thể buộc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) phải duy trì chính sách tiền tệ tích cực lâu hơn dự kiến, vàng vẫn chứng tỏ được sức mạnh kiên cường khi kết thúc tuần ở mức giá kỷ lục khác là 2.360,2 USD/ounce.

Theo báo cáo của Bộ Lao động Mỹ, chỉ số giá sản xuất (PPI) đã tăng 0,2% so với tháng trước trong tháng 3/2024, thấp hơn so với mức tăng 0,3% mà các nhà kinh tế dự đoán.

Các nhà đầu tư đang bắt đầu chấp nhận khả năng lạm phát có thể kéo dài hơn và Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ tiếp tục kiên nhẫn, chưa đảo chiều chính sách tiền tệ.

Các dữ liệu kinh tế chỉ ra rằng lạm phát hướng tới mục tiêu 2% có thể quá khó khăn đối với Fed. Các nhà giao dịch đặt cược rằng, Fed có thể bắt đầu cắt giảm lãi suất ngay sau cuộc họp vào cuối tháng 7/2024.

Sau khi báo cáo chỉ số giá tiêu dùng của Mỹ công bố cho thấy lạm phát trong 12 tháng qua tăng 3,5%, lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ tăng vọt lên gần mức cao nhất trong 5 tháng là 4,5%.

tm-img-alt
Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 25/4/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất

Đánh giá về biến động của vàng thời gian gần đây, chuyên gia phân tích thị trường Ole Hansen nói rằng, vàng có thể quay về mức trong khoảng 2.255 đến 2.260 USD/ounce.

Mặc dù vậy, Hansen vẫn lạc quan về vàng trong dài hạn. Ông nói thêm rằng, các yếu tố đằng sau đợt phục hồi đột phá của kim loại quý này vẫn được giữ nguyên. Dù căng thẳng địa chính trị đã có phần dịu đi trong những ngày gần đây nhưng chưa chấm dứt. Bên cạnh đó, các ngân hàng trung ương vẫn tiếp tục bổ sung vàng.

Tuần này, 14 nhà phân tích Phố Wall đã tham gia Khảo sát vàng của Kitco News. Dù số chuyên gia dự báo vàng đi ngang tăng lên, nhưng số người cho rằng vàng giảm ​​giá thậm chí còn ít hơn tuần trước.

10 chuyên gia (tương đương 71%) cho rằng giá vàng còn tăng cao hơn vào tuần tới. Có 3 nhà phân tích (chiếm 21%) cho rằng vàng sẽ giữ ổn định. Chỉ có 1 nhà phân tích (tương đương 7% trong số những người được khảo sát) dự đoán giá vàng sẽ giảm.

Trong khi đó, 149 phiếu bầu đã được bỏ trong cuộc thăm dò trực tuyến của Kitco. Một số nhà đầu tư ở Main Street đang tỏ ra lo lắng về triển vọng của kim loại quý ở mức cao này.

95 nhà giao dịch bán lẻ (chiếm 64%) kỳ vọng vàng sẽ tăng vào tuần tới. 29% khác (tương đương 19%) dự đoán giá sẽ thấp hơn. Trong khi đó có 25 người được hỏi (tương đương 17%) kỳ vọng kim loại quý sẽ có xu hướng đi ngang trong tuần tới.

Giá vàng hôm nay 25/4/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?

Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 82,5 triệu đồng/lượng (mua vào) – 84,5 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 82,5 triệu đồng/lượng (mua vào) và 84,52 triệu đồng/lượng (bán ra). 

Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 82 triệu đồng/lượng (mua vào) và 84 triệu đồng/lượng (bán ra).

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 82,35 – 84,25 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).

Giá vàng trong nước hôm nay 25/4/2024

Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:

Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 82,5 triệu đồng/lượng mua vào và 84,5 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 82 triệu đồng/lượng mua vào và 84 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 82,5 triệu đồng/lượng mua vào và 84,52 triệu đồng/lượng bán ra.

Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 82,5 – 83,8 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).

Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 82,3 triệu đồng/lượng mua vào và 84,3 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 82,35 – 84,25 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 7,368 – 7,538 triệu đồng/chỉ.

Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 82,35 – 84,45 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 7,373 – 7,538 triệu đồng/chỉ bán ra.

Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 25/4/2024:

Ngày 25/4/2024

(Triệu đồng)

Chênh lệch

(nghìn đồng/lượng)

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

SJC tại Hà Nội

82,50

84,50

+1500

+1200

Tập đoàn DOJI

82,00

84,00

+2000

+1500

Mi Hồng

82,50

83,80

+800

+600

PNJ

82,30

84,30

+2500

+2000

Vietinbank Gold

82,50

84,52

+1500

+1200

Bảo Tín Minh Châu

82,35

84,25

+1050

+1250

Bảo Tín Mạnh Hải

82,35

84,45

+1300

+950

DOJI
Loại Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 83,700
AVPL/SJC HCM 81,500 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,700
Nguyên liêu 9999 – HN 73,300 74,250
Nguyên liêu 999 – HN 73,200 74,150
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 83,700
PNJ
Loại Mua vào Bán ra
TPHCM – PNJ 73.000 74.800
TPHCM – SJC 82.300 84.300
Hà Nội – PNJ 73.000 74.800
Hà Nội – SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng – PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng – SJC 82.300 84.300
Miền Tây – PNJ 73.000 74.800
Miền Tây – SJC 81.500 83.800
Giá vàng nữ trang – PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang – SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang – SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 10K 29.410 30.810

T.Anh

Nguồn: Môi Trường Đô Thị

Cùng chuyên mục

Giá Cả Thị Trường

Bài Viết Mới